Nghỉ việc

Nghỉ việc

Nghỉ việc

Khi một trong hai bên NLĐ (NLĐ) và NSDLĐ (NSDLĐ) không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động thì một trong hai bên có quyền thỏa thuận nghỉ việc.

Luật Khai Tâm Trí sẽ tư vấn trường hợp khi một trong hai bên nghỉ việc thì thủ tục như thế nào cho phù hợp quy định pháp luật:

1. Khi NLĐ nghỉ việc, theo quy định của Bộ luật lao động cũ 2012, NLĐ phải đảm bảo 2 điều kiện là báo trước cho NSDLĐ đủ số ngày tương ứng với loại hợp đồng lao động mà NLĐ đã ký kết và phải có lý do chính đáng được quy định Bộ luật lao động 2012. Tuy nhiên Bộ luật lao động 2019, đã bỏ nội dung có lý do chính đáng mà chỉ cần báo trước:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Tuy nhiên khi NLĐ bị rơi vào các lý do sau đây thì không cần phải báo trước cho NSDLĐ khi nghỉ việc:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động (Chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động)
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động (Trường hợp vì lý do bất khả kháng);
  • Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động (Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai)
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động.
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động (Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động) làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

  1. NSDLĐ được quyền cho NLĐ nghỉ việc khi có các lý do sau (Điều 36 Bộ luật lao động):
  1. NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. NLĐ bị ốm đau, tai nạn:
  • đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  1. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  2. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động (Nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động)
  3. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  4. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  5. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động (Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động) làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao độn

    1. Khi NLĐ nghỉ việc với các lý do quy định tại điểm a, b, c, đ và g khoản 2 nêu trên, NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
    • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
    • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 nêu trên;
    1. Khi NSDLĐ cho NLĐ nghỉ việc quy định tại điểm d và điểm e khoản 2 Điều này thì NSDLĐ không phải báo trước cho người lao động.

  1.  Các trường hợp sau đây, NSDLĐ không được quyền cho NLĐ nghỉ việc
  • NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
  • NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.
  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

  1. Trợ cấp thôi việc (Điều 46 bộ luật lao động)

  • Khi NLĐ nghỉ việc theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ nghỉ việc.

  1. Trợ cấp mất việc làm (Điều 47 Bộ luật lao động):

Trợ cấp mất việc làm chỉ trả cho NLĐ khi NSDLĐ có thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; và NSDLĐ chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương cho NLĐ từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật lao động.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.

  1. Trường hợp NLĐ hoặc NSDLĐ nghỉ việc trái pháp luật (Điều 39 Bộ luật lao động): là một trong hai bên NLĐ, NSDLĐ nghỉ việc không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động) thì:

    1. Đối với NLĐ (Điều 40 Bộ luật lao động):
  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động.

    1. Đối với NSDLĐ (Điều 41 Bộ luật lao động)
      • Phải nhận NLĐ trở lại làm việc; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
      • Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ .
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật lao động thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
      • Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
      • Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Hãy liên hệ với Luật Khai Tâm Trí, chúng tôi sẽ tư vấn bạn:

Điện thoại: 0918151166 – 0913156831

Email: luatsunguyenthuthuy@gmail.comtuvanphuoclinh@gmail.com


Bình luận
  • Đánh giá của bạn

Tư vấn miễn phí LH: 0918151166

Khoan đã, chúng tôi có món quà cho bạn

Đã thêm vào giỏ hàng